Sự nghiệp diễn xuất của Keanu phát triển rất sớm. Năm 9 tuổi, anh xuất hiện tại vở kịch Damn Yankees. Năm 15 tuổi, Keanu vào vai Mercutino trong vở kịch Romeo và Juliet tại nhà hát Leah Poslums ở quận North York, Toronto. Sự nghiệp diễn xuất trên màn ảnh bắt đầu khi anh tham gia series kịch Hangin’In trên kênh truyền hình CBC của Canada. Ngoài ra anh còn xuất hiện trên các quảng cáo.
Vai diễn đầu tiên trên màn ảnh của anh là vai cầu thủ hocky trên băng Heaver cùng với diễn viên Rob Lowe trong vai Dean Youngblood trong bộ phim Youngblood, một bộ phim Canada. Sau đó, Keanu lên đường tới Hollywood. Tại đây, người cha dượng thứ nhất của anh là Paul Aaron - một đạo diễn sân khấu đã đỡ đầu cho anh. Tiếp đó, anh tham gia các phim River’s Edge, Bills Ted’s Exellent Adventure, My Own Private Idaho, Point Break…
Năm 1994, sự nghiệp của Keanu tỏa sáng với vai Jack Traven trong bộ phim hành động Tốc độ (Speed). Hình ảnh anh chàng cảnh sát chống khủng bố dũng cảm, quyết đoán, giải cứu con tin trên chiếc xe buýt cài bom đã kéo một lượng khán giả lớn đến rạp vào mùa hè năm 1994 và đã đưa Keanu và Sandra Bullock vào danh sách những ngôi sao lớn trên màn ảnh. Tiếp tục anh tỏa sáng trong các bộ phim A Walk in the clouds, Chain Reaction… Bất ngờ khi anh quyết định không tham gia Speed 2 mà chọn bộ phim Đứa con của qủy Satan (Devil’s Advocate). Cuối cùng, Đứa con của qủy Satan (Devil’s Advocate) đã thành công lớn và đã đưa anh lên một tầm cao mới.
Năm 1999, với bộ phim hành động giả tưởng Ma trận (The Matrix) đã đưa Keanu lên hàng siêu sao thế giới. Sau đó anh tiếp tục tham gia các bộ phim Hardball, The Watcher, Sweet November… nhưng không gây được nhiều ấn tượng mạnh. Tuy nhiên, năm 2003, với bộ đôi Ma trận 2: Tái lập (The Matrix Reloaded) và Ma trận 3: Cuộc cách mạng (The Matrix Revolutions) đã đưa anh trở lại hàng siêu sao thế giới. Tiếp tục là bộ phim Kẻ cứu rỗi nhân loại (Constantine) ra mắt 2005 cũng rất thành công. Năm 2006 anh tham gia bộ phim tình cảm lãng mạn The Lake House, tái hợp với Sandra Bullock sau 14 năm kể từ Tốc độ (Speed). Bộ phim tuy không thành công về mặt doanh thu nhưng được khán giả đón nhận và đánh giá cao. Hai bộ phim Vua đường phố (Street Kings) cùng với Chris Evans ra mắt tháng 4-2008 và Ngày Trái Đất ngừng quay (The Day The Earth Stood Still) cùng với cậu bé Jaden Smith và nữ diễn viên Jennifer Connelly ra mắt tháng 12-2008 cũng mang lại thành công cho Keanu. Hai bộ phim Mạng đổi mạng (John Wick) ra mắt tháng 10-2014 và Sát thủ John Wick: Phần 2 (John Wick: Chapter 2) ra mắt năm tháng 2-2017 do anh thủ vai đã trở thành hiện tượng toàn cầu, không chỉ khiến khán giả say mê, mà còn được giới phê bình đánh giá cao.
Năm | Phim | Vai |
---|---|---|
1985 | One Step Away | Ron Petrie |
1986 | Youngblood | Heaver |
1986 | Flying | Tommy Wernicke |
1986 | Act of Vengeance | Buddy Martin |
1986 | River's Edge | Matt |
1988 | Permanent Record | Chris Townsend |
1988 | The Prince of Pennsylvania | Rupert Marshetta |
1988 | The Night Before | Winston Connelly |
1988 | Dangerous Liaisons | Le Chevalier Raphael Danceny |
1989 | Life Under Water | Kip |
1989 | Bill & Ted's Excellent Adventure | Ted "Theodore" Logan |
1989 | Parenthood | Tod Higgins |
1990 | I Love You to Death | Marlon James |
1990 | Tune in Tomorrow | Martin Loader |
1991 | Point Break | John "Johnny" Utah |
1991 | Bill & Ted's Bogus Journey | Ted "Theodore" Logan |
1991 | My Own Private Idaho | Scott Favor |
1991 | Providence | Eric |
1992 | Bram Stoker's Dracula | Jonathan Harker |
1993 | Much Ado About Nothing | Don John |
1993 | Little Buddha | Prince Siddhartha/Lord Buddha |
1993 | Poetic Justice | Người vô gia cư |
1993 | Freaked | Ortiz |
1993 | Even Cowgirls Get the Blues | Julian Gitche |
1994 | Tốc độ (Speed) | Cảnh sát Jack Traven |
1995 | Johnny Mnemonic | Johnny |
1995 | A Walk in the Clouds | Trung sĩ Paul Sutton |
1996 | Chain Reaction | Eddie Kasalivich |
1996 | Feeling Minnesota | Jjaks Clayton |
1997 | The Last Time I Committed Suicide | Suicide Harry |
1997 | The Devil's Advocate | Kevin Lomax |
1999 | Ma trận (The Matrix) | Thomas A. Anderson / Neo |
1999 | Me and Will | Xuất hiện với tư cách Cameo |
2000 | The Replacements | Shane Falco |
2000 | The Watcher | David Allen Griffin |
2000 | The Gift | Donnie Barksdale |
2001 | Sweet November | Nelson Moss |
2001 | Hardball | Conor O'Neill |
2003 | Ma trận 2: Tái lập (The Matrix Reloaded) | Thomas A. Anderson / Neo |
2003 | Binh Đoàn Ma Trận | Lồng tiếng cho Thomas A. Anderson / Neo |
2003 | Ma trận 3: Cuộc cách mạng (The Matrix Revolutions) | Thomas A. Anderson / Neo |
2003 | Something's Gotta Give | Dr. Julian Mercer |
2005 | Kẻ cứu rỗi nhân loại (Constantine) | John Constantine |
2005 | Thumbsucker | Perry Lyman |
2005 | Ellie Parker | Xuất hiện với tư cách Cameo |
2006 | The Lake House | Alex Wyler |
2006 | A Scanner Darkly | Bob Arctor |
2006 | The Great Warming | Người dẫn truyện |
2008 | Vua đường phố (Street Kings) | Thám tử Tom Ludlow |
2008 | Ngày Trái Đất ngừng quay (The Day the Earth Stood Still) | Stood Still Klaatu |
2009 | The Private Lives of Pippa Lee | Chris Nadeau |
2010 | Henry's Crime | Henry Torne |
2012 | Generation Um... | John |
2012 | Side by Side | Himself |
2013 | Man of Tai Chi | Donaka Mark |
2013 | 47 Lãng Nhân (47 Ronin) | Kai |
2014 | Sát Thủ John Wick (Mạng đổi mạng) | John Wick |
2015 | Knock Knock | Evan Webber |
2015 | Deep Web | Người dẫn truyện |
2016 | Exposed | Thám tử Scott Galban |
2016 | Keanu | Keanu |
2016 | The Neon Demon | Hank |
2016 | The Bad Batch | The Dream |
2016 | The Whole Truth | Richard Ramsay |
2017 | To the Bone | William Beckham |
2017 | Sát thủ John Wick: Phần 2 (Mạng đổi mạng: Phần 2) | John Wick |
2017 | Replicas | Will Foster |
2018 | Siberia | Lucas Hill |